Hơn 120 triệu người mang họ này. Các biến thể của Li như Lee, Lý. Riêng tại Trung Quốc có 7,9% người họ này. Đây là họ thông dụng thứ 2 tại Triều Tiên (sau họ Kim). Họ Lý cũng thông dụng tại Việt Nam, Mỹ.
2- Zhang (Trương)
Hơn 100 triệu người mang họ này. Trong sách kỷ lục Guinness xuất bản năm 1990, tên họ này giành kỷ lục có nhiều người mang nhất thế giới. Đầu năm 2006, Học viện khoa học Trung Quốc xếp họ này là họ thông dụng thứ 3 tại quốc gia đông dân nhất này. Họ Zhang được sử dụng từ cách đây trên 4.000 năm.
3- Wang (Vương)
Hơn 93 triệu người. Đây là họ thông dụng nhất Trung Quốc, với khoảng 92,88 triệu người và tương đối phổ biến tại Nhật, Việt Nam và Triều Tiên.
4- Nguyễn
Hơn 36 triệu người, là họ thông dụng nhất tại Việt Nam, với khoảng 40% số dân mang họ này. Họ Nguyễn tại Australia đông thứ 7, tại Pháp đứng thứ 54 và tại Mỹ thứ 57(theo điều tra dân số năm 2000).
5- García, hơn 10 triệu người. Từ này nghĩa là “trẻ trung, phổ biến nhất tại Tây Ban Nha (3.32% số dân), đông thứ hai tại Cuba, và rất phổ biến tại Nam Mỹ, Trung Mỹ, Mexico và Philippines.
6- González, hơn 10 triệu người, họ có nguồn gốc từ Tây Ban Nha, phổ biến thứ 2 tại nước này (2,08%) và rất thông dụng tại cộng đồng các nước nói tiếng Tây Ban Nha. Tại Mỹ đây là họ phổ biến thứ 23. Biến thể của họ này là Gonzales.
7- Hernández, hơn 8 triệu người, có nghĩa là “con của Hernán” hoặc “con của người du hành”, rất phổ biến tại Tây Ban Nha, Mỹ, Mỹ Latinh…
8- Smith, hơn 4 triệu người, xuất phát và phổ biến nhất tại Anh, Australia và Mỹ, phổ biến thứ 2 tại Canada và đứng thứ 5 tại Ireland. Ít nhất 3 triệu người Mỹ và hơn 500.000 người Anh chung họ này.
9- Smirnov/Smirnova, hơn 2,5 triệu người, nghĩa là “trầm tĩnh, đáng yêu, khiêm tốn hoặc im lặng”, là họ phổ biến nhất tại Nga. Biến thể gồm Smirnoff hoặc Smyrnov.
10. Müller, hơn 1 triệu người, nghĩa là “thợ xay”, phổ biến nhất tại Thụy Sĩ và Đức, các tỉnh Bas-Rhin và Moselle ở Pháp, phổ biến thứ 5 tại Áo. Biến thể là Muller, Miller và Möller.
(theo theworldgeography.com)
2- Zhang (Trương)
Hơn 100 triệu người mang họ này. Trong sách kỷ lục Guinness xuất bản năm 1990, tên họ này giành kỷ lục có nhiều người mang nhất thế giới. Đầu năm 2006, Học viện khoa học Trung Quốc xếp họ này là họ thông dụng thứ 3 tại quốc gia đông dân nhất này. Họ Zhang được sử dụng từ cách đây trên 4.000 năm.
3- Wang (Vương)
Hơn 93 triệu người. Đây là họ thông dụng nhất Trung Quốc, với khoảng 92,88 triệu người và tương đối phổ biến tại Nhật, Việt Nam và Triều Tiên.
4- Nguyễn
Hơn 36 triệu người, là họ thông dụng nhất tại Việt Nam, với khoảng 40% số dân mang họ này. Họ Nguyễn tại Australia đông thứ 7, tại Pháp đứng thứ 54 và tại Mỹ thứ 57(theo điều tra dân số năm 2000).
5- García, hơn 10 triệu người. Từ này nghĩa là “trẻ trung, phổ biến nhất tại Tây Ban Nha (3.32% số dân), đông thứ hai tại Cuba, và rất phổ biến tại Nam Mỹ, Trung Mỹ, Mexico và Philippines.
6- González, hơn 10 triệu người, họ có nguồn gốc từ Tây Ban Nha, phổ biến thứ 2 tại nước này (2,08%) và rất thông dụng tại cộng đồng các nước nói tiếng Tây Ban Nha. Tại Mỹ đây là họ phổ biến thứ 23. Biến thể của họ này là Gonzales.
7- Hernández, hơn 8 triệu người, có nghĩa là “con của Hernán” hoặc “con của người du hành”, rất phổ biến tại Tây Ban Nha, Mỹ, Mỹ Latinh…
8- Smith, hơn 4 triệu người, xuất phát và phổ biến nhất tại Anh, Australia và Mỹ, phổ biến thứ 2 tại Canada và đứng thứ 5 tại Ireland. Ít nhất 3 triệu người Mỹ và hơn 500.000 người Anh chung họ này.
9- Smirnov/Smirnova, hơn 2,5 triệu người, nghĩa là “trầm tĩnh, đáng yêu, khiêm tốn hoặc im lặng”, là họ phổ biến nhất tại Nga. Biến thể gồm Smirnoff hoặc Smyrnov.
10. Müller, hơn 1 triệu người, nghĩa là “thợ xay”, phổ biến nhất tại Thụy Sĩ và Đức, các tỉnh Bas-Rhin và Moselle ở Pháp, phổ biến thứ 5 tại Áo. Biến thể là Muller, Miller và Möller.
(theo theworldgeography.com)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét